Bài 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế
I. Điều kiện tự nhiên
- Đất nước quần đảo, ở phía Đông Châu Á, dài trên 3800km.
- Gồm 4 đảo lớn và hàng nghìn đảo nhỏ.
- Có các dòng biển nóng và lạnh gặp nhau tạo nên nhiều ngư trường lớn.
- Địa hình chủ yếu đồi núi; sông ngắn, dốc; bờ biển nhiều vũng, vịnh; đồng bằng ven biển nhỏ hẹp.
- Khí hậu gió mùa, thay đổi từ Bắc xuống Nam (ôn đới và cận nhiệt).
- Nghèo tài nguyên: than đá, đồng, sắt,...
II. Dân cư
- Là nước đông dân.
- Tốc độ tăng dân số hàng năm thấp và giảm dần (0,1%, 2005).
- Tỉ lệ người già trong dân cư ngày càng lớn =>thiếu nguồn la động, sức ép lớn đến kinh tế - xã hội.
- Lao động cần cù, tính kỉ luật và tinh thần trách nhiệm cao, coi trọng giáo dục.
III. Tình hình phát triển kinh tế
1. Giai đoạn 1950 - 1973
a. Tình hình
- Nhanh chóng khôi phục nền kinh tế suy sụp nghiêm trọng sau chiến tranh (1952) và phát triển cao độ (1955 - 1973).
- Tốc độ tăng trưởng cao.
b. Nguyên nhân
- Chú trọng đầu tư hiện đại hoá công nghiệp, tăng vốn, áp dụng kĩ thuật mới.
- Tập trung cao độ phát triển các ngành then chốt, có trọng điểm theo từng giai đoạn.
- Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng.
2. Giai đoạn 1973 - 2005
- 1973 - 1974 và 1979 - 1980, tốc độ giảm (2,6% - 1980) do khủng hoảng dầu mỏ.
- 1986 - 1990, tăng 5,3% do điều chỉnh chiến lược kinh tế.
- Từ năm 1991, tốc độ chậm lại.
- Nhật Bản đứng thứ hai thế giới về kinh tế, khoa học - kĩ thuật và tài chính.